Đo vẽ bản đồ địa hình được hiểu là việc xác định vị trí tương quan của những đối tượng đo vẽ trên thực địa, rồi sau đó sử dụng kí hiệu bản đồ để biểu diễn chúng trên mặt phẳng theo một tỷ lệ nào đó. Cùng Việt- Flycam tìm hiểu đo vẽ bản đồ địa hình bằng phương pháp toàn đạc qua bài viết dưới đây nhé.

do-ve-dia-hinh

Phương pháp đo vẽ bản đồ bằng phương pháp toàn đạc

Việc đo vẽ bản đồ địa hình chi tiết  thường được thực hiện bằng phương pháp tọa độ cực. Dựa trên hệ tọa độ cực,  các điểm khống chế trong trường được coi là tâm cực, và các đường nối các tâm cực và các điểm khống chế khác là trục cực. Điểm chi tiết cụ thể i  được xác định bởi ba tham số: góc cực βi, khoảng cách cực Di và độ cao chênh lệch hi của điểm chi tiết so với tiêu điểm. 

Sau khi đo các chi tiết của một thực địa trong không gian, chúng ta tính toán các khối lượng chi tiết, đồng thời sử dụng các công cụ hoặc phần bản đồ để xác định  các điểm chi tiết trên bản đồ và sử dụng các ký hiệu và đường đồng mức để biểu diễn bản đồ.

Đo đạc thực địa

Đặt máy kinh vĩ lên trạm đo (điểm khống chế) và thực hiện ba thao tác cơ bản: định tâm, cân bằng và định hướng cực “0”. Trong phép đo chi tiết, phép đo góc  chỉ được thực hiện cho vị trí bàn bên trái. Khoảng cách từ máy đến mia được đo một lần bằng phương pháp khoảng cách dọc.

Chênh lệch độ cao  điểm chi tiết được xác định bằng phương pháp đo độ cao lượng giác. Điểm chi tiết của người vận hành phải đo 4 thước đo, bao gồm khoảng cách từ máy đến mia D, độ cao của điểm đích lv, góc bằng β và số đọc VT của bảng đứng. Mỗi trạm cũng cần đo chiều cao của máy i để tính chênh lệch điểm. Khi đặt mia, hãy đặt mia trên các điểm và đặc điểm địa hình cụ thể như: 

– Điểm được đánh dấu của đối tượng: Các điểm  trên ranh giới của đối tượng tại một vị trí cụ thể trên hình dạng của đối tượng. Thông thường là các điểm cố định trắc địa,  công trình  dân dụng, công nghiệp, kết cấu công trình, các đoạn lộ  của hầm chui … Các công trình điện, bưu chính, viễn thông như nhà ga, tháp, đường dây … Đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường băng, đường sắt giao thông vận tải trong xây dựng nhà ga, bãi đậu xe, cầu, v.v. Hệ thống nước sông như suối, hồ, ao, hồ chứa. Lưu vực, bờ biển, kênh đào. Hệ thống phân phối nước,  cấp nước như giếng khoan, tháp nước, bể lọc, bể chứa …

do-ve-dia-hinh

Mật độ mia và khoảng cách từ máy tới mia theo quy định

Là các điểm thể hiện địa hình bao gồm các điểm nằm trên ranh giới của các vùng địa hình có độ dốc, điểm cao, điểm thấp và lưu vực khác nhau. Các điểm nằm trong đường phân thủy, tụ thủy và yên ngựa. Mực nước  hồ, ao, sông. Ngoài việc nhập số liệu do người vận hành đọc vào sổ nhật ký chi tiết, người ghi sổ còn phải lập phác thảo khu đo. Bản phác thảo lấy các trạm đo và hướng tuyến tính làm cơ sở mà bản phác thảo địa hình được lập bản đồ 

Địa lý của khu vực đo cũng ghi số điểm mia theo số thứ tự được nhập trong sổ đo. Đây là cách duy nhất công việc nội bộ có thể kết nối địa hình và đảm bảo độ chính xác của việc hiển thị địa hình.

do-ve-dia-hinh

Công tác biên vẽ bản đồ

– Tính toán tài liệu chi tiết bao gồm: Chuyển đổi độ dài cao độ S sang nằm ngang D. Tính góc V của khối chóp. Tính toán chiều  cao và điểm chi tiết H.

– Vẽ lưới các hình vuông và đảm bảo rằng các cạnh của các hình vuông không chênh lệch nhau quá 0,2 mm và đường chéo của các hình vuông không chênh lệch nhau quá 0,3 mm. Xác định các điểm khống chế trên bản vẽ bằng phương pháp tọa độ Descartes. Vẽ một biểu tượng điểm kiểm soát và viết một phân số bên cạnh nó. trong đó tử số là tên của điểm và mẫu số là chiều cao. 

– Sử dụng các dụng cụ văn phòng như thước độ, thước tỷ lệ, thước mm để xác định các điểm chi tiết trên bản vẽ bằng phương pháp tọa độ cực. Các điểm chi tiết được đánh dấu bằng bút chì và giá trị chiều cao điểm mia được ghi lại. Điểm đánh dấu  chi tiết nằm cách góc dưới phía tây của điểm đánh dấu độ cao 1,5 mm. 

– Sử dụng các ký hiệu truyền thống để biểu diễn các đối tượng địa lý và vẽ các đường đồng mức để biểu diễn địa hình.

Kiểm tra,đánh giá độ chính xác của bản đồ địa hình

Kiểm tra chống chế

Xác nhận sai số từ gốc tọa độ điểm lưới khống chế sau khi bình sai  không vượt quá 0,3 mm đối với vùng núi và 0,2 mm đối với vùng bằng phẳng so với tỷ lệ bản đồ. Sai số biên độ cao của điểm điều khiển so với  độ cao ban đầu không vượt quá 1/5 chiều cao đồng nhất của đường đồng mức 1/3 ở vùng đồng bằng, 1/3 ở vùng núi.

Kiểm tra các điểm chi tiết

Sai số trung bình về vị trí của các đối tượng địa lý cố định trên bản đồ so với điểm khống chế gần nhất không được  quá 0,5 mm (khu vực vùng núi 0,7 mm). Ở các đô thị và khu công nghiệp, sai số vị trí lẫn nhau giữa các trọng điểm và các điểm cố định trên bản đồ không vượt quá 0,4mm. Sai số trung bình của các điểm địa hình so với cao độ  điểm khống chế gần nhất tính theo độ cao  không vượt quá các giá trị trong bảng.

Tìm hiểu: Dịch vụ bay quét 3D, trắc địa số và thành lập bản đồ bằng máy bay không người lái.

Giải pháp máy bay không người lái Việt-Flycam

Hotline: 0917.111.392 - 0869.191.996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo
FB