Chi phí khảo sát xây dựng là một yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện các dự án xây dựng. Khảo sát xây dựng giúp thu thập thông tin về địa hình, môi trường, hạ tầng và các yếu tố khác liên quan đến công trình dự án. Điều này giúp các nhà quản lý dự án và các bên liên quan đưa ra quyết định chính xác và đảm bảo hiệu quả trong việc xây dựng và quản lý công trình.

chi-phi-khao-sat-xay-dung

Chi phí khảo sát xây dựng là gì?

Theo quy định tại Điều 12 nghị định số 10/2021/NĐ-CP, chi phí khảo sát xây dựng và dự toán xây dựng công trình được xác định dựa trên các khoản mục chi phí. Trong dự toán xây dựng công trình, các khoản mục chi phí bao gồm: chi phí thiết bị, chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng.

Trường hợp với những dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và các yêu cầu công việc cụ thể như kế hoạch thực hiện, các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các quy định liên quan khác, dự toán xây dựng công trình sẽ được xác định dựa trên khối lượng tính toán từ thiết kế xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công.

chi-phi-khao-sat-xay-dung

Xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng như thế nào?

Trong trường hợp với những dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và có các yêu cầu công việc cụ thể như kế hoạch thực hiện, điều kiện thi công, biện pháp thi công, và định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, các quy định khác liên quan, dự toán xây dựng công trình sẽ được xác định dựa trên khối lượng tính toán từ thiết kế xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Trong dự toán xây dựng công trình, các khoản mục chi phí được xác định như sau:

Chi phí khảo sát xây dựng gồm những gì?

Trước tiên, trong dự toán xây dựng công trình, chi phí xây dựng được chia thành các thành phần sau: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. Cụ thể:

1. Chi phí trực tiếp: Bao gồm chi phí nhân công, chi phí thiết bị thi công, chi phí máy móc và chi phí vật liệu. Cách tính chi phí trực tiếp có thể dựa trên khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm công tác, đơn vị kết cấu, loại công tác xây dựng hoặc bộ phận công trình. Nếu sử dụng phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết, giá trị đơn giá được công bố hoặc dựa trên giá thị trường hoặc giá tương tự đã áp dụng trong các công trình tương tự.

Nếu sử dụng phương pháp tính theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp, khối lượng và giá trị được xác định phù hợp với nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình. Giá trị xây dựng tổng hợp của công trình được xác định dựa trên giá công bố của cơ quan nhà nước hoặc dựa trên giá thị trường hoặc giá tương tự đã áp dụng trong các công trình tương tự.

2. Chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí chung, chi phí nhà ở tạm và điều hành thi công, và chi phí cho các công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) quy định.

3. Thu nhập chịu thuế tính trước: Được xác định dựa trên mức tỷ lệ phần trăm (%).

4. Thuế giá trị gia tăng: Áp dụng theo đúng quy định của pháp luật.

chi-phi-khao-sat-xay-dung

Xác định chi phí thiết bị

– Chi phí mua sắm thiết bị: Được xác định dựa trên số lượng, khối lượng và loại thiết bị từ thiết kế (xây dựng, công nghệ), danh mục thiết bị trong dự án đã được duyệt và giá mua thiết bị tương ứng.

– Chi phí chế tạo thiết bị và chi phí gia công (nếu có): Được xác định thông qua việc lập dự toán dựa trên khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia công, chế tạo tương ứng. Các thông số này có thể được xác định theo hợp đồng chế tạo, gia công hoặc báo giá từ các đơn vị sản xuất, cung ứng. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng giá chế tạo thiết bị tương tự đã được áp dụng trong các công trình tương tự.

– Các chi phí khác liên quan đến thiết bị: Bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình xây dựng và các thiết bị công nghệ, chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình và thiết bị công nghệ (nếu có), chi phí quản lý mua sắm các thiết bị (nếu có), chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công, chế tạo (nếu có), chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có), thuế và các loại phí, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí liên quan khác.

Các thành phần này có thể được xác định thông qua phương pháp lập dự toán hoặc dựa trên định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Xác định chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án xây dựng được xác định dựa trên định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc thông qua lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án, cũng như thời gian thực hiện dự án. Chi phí quản lý dự án được theo dõi dựa trên dự toán hàng năm, phù hợp với nhiệm vụ và công việc quản lý dự án thực hiện, và tuân thủ các chính sách và quy định liên quan. Chi phí này chỉ được điều chỉnh khi có những thay đổi về phạm vi công việc quản lý dự án xây dựng, tiến độ thực hiện dự án hoặc điều chỉnh dự án.

Xác định chi phí đầu tư xây dựng

Chi phí đầu tư xây dựng được xác định dựa trên định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc thông qua lập dự toán dựa trên phạm vi công việc tư vấn, kế hoạch thực hiện gói thầu và các quy định về chế độ, khối lượng công việc cần thực hiện, cũng như chính sách của nhà nước.

chi-phi-khao-sat-xay-dung

Xác định chi phí khác

Các chi phí khác được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thông qua phương pháp lập dự toán, dựa trên định mức chi phí.

Chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng bao gồm chi phí dự phòng cho công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá và khối lượng. Chi phí này được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng và các chi phí khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá, tỷ lệ phần trăm (%) được xác định dựa trên thời gian thi công xây dựng công trình theo kế hoạch thực hiện của dự án và chỉ số giá xây dựng công trình phù hợp với loại công trình xây dựng, đồng thời cũng cân nhắc các biến động giá cả theo quy định trong nước và quốc tế.

Giải pháp máy bay không người lái Việt-Flycam

Hotline: 0917.111.392 - 0869.191.996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo
FB