Lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở, Phương pháp sử dụng ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh có độ phân giải cao đã được chuyển đổi thành sản phẩm trực giao. Tham khảo bài viết những nội dung liên quan đến Bản đồ HTSDĐ.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) là gì?

Quy định về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Bản đồ sử dụng đất) là tài liệu phản ánh tình hình sử dụng đất thực tế tại thời điểm kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh (gọi tắt là đơn vị hành chính cấp tỉnh). cấp), các vùng kinh tế và cả nước phải được lập trên nền bản đồ nền thống nhất trong cả nước.

Theo quy định tại Điều 3 Mục 5 Luật Đất đai 2013: “Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm nhất định, được lập theo từng đơn vị hành chính”.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên

Mục đích thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Nội dung của Bản đồ HTSD

Quy định về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung

Cơ sở toán học bao gồm khung bản đồ, lưới ki lô mét, lưới vĩ độ, chú thích, trình bày ngoài khung và các nội dung liên quan

Biên giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp: Đối với bản đồ giấy hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế – xã hội chỉ thể hiện địa giới hành chính cấp huyện; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ thể hiện địa giới hành chính của tỉnh. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì đường địa lý được thể hiện cấp quản trị cao nhất.

Trường hợp không thống nhất giữa đường địa giới hành chính thực tế quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới hành chính thực tế quản lý. Trường hợp có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới hành chính của khu vực tranh chấp theo ý kiến ​​của các bên liên quan;

Ranh giới các khu đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện ranh giới và ký hiệu các khu đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới các khu đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế – xã hội và cả nước được thể hiện theo các chỉ tiêu chung; tổng hợp, khái quát theo quy định về biên tập hiện trạng sử dụng bản đồ các cấp;

Địa hình:

Thể hiện các đặc điểm địa hình của khu vực (không bao gồm địa hình đáy biển, vùng đá và bãi cát nhân tạo) và được thể hiện bằng các đường đồng mức, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Vùng núi cao có độ dốc lớn chỉ thể hiện đường đồng mức chính và điểm độ cao đặc trưng;

Hệ thống nước và các đối tượng liên quan phải được thể hiện bao gồm biển, hồ, ao, đầm, phá, hố đào, sông, suối, kênh, rạch, suối. Đối với biển thể hiện theo mép nước biển triều thấp trung bình nhiều năm; Trường hợp chưa xác định được mép nước biển triều thấp trung bình trong nhiều năm thì xác định theo mép nước biển triều thấp tại thời điểm kiểm kê để thể hiện.

Các yếu tố thủy văn khác có đường ranh giới được thể hiện bằng chân ngoài đường ranh giới (phía đối diện với hệ thống thủy vực); trường hợp hệ thống nước tiếp giáp với đường giao thông thì thể hiện chân kè, đường tiếp giáp với hệ thống nước; trường hợp hệ thống thủy văn không có bờ bao và không tiếp giáp với đê, nơi giao nhau thì thể hiện mép trên của mái trượt của hệ thống thủy trình;

Quy định về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung

Giao thông và các đối tượng có liên quan thể hiện việc chiếm đất của đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông trên hệ thống đường bộ đó theo các yêu cầu sau:

• Hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện các loại đường giao thông các cấp, bao gồm đường trục chính khu dân cư, đường nội đồng, đường mòn các xã miền núi, trung du;

• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và các đường từ đường liên xã trở lên; khu vực miền núi cũng phải thể hiện đường đất nhỏ;

• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên;

• Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế – xã hội và cả nước thể hiện từ tỉnh lộ trở lên, miền núi phải thể hiện đường liên huyện;

Các yếu tố kinh tế và xã hội;

Ghi chú và giải thích.

Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Các căn cứ để chọn tỷ lệ bản đồ bao gồm:

Cơ sở lựa chọn tỷ lệ bản đồ Bảng tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Quy định về tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất:

Trường hợp đơn vị hành chính lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một cấp so với quy định. một. .

Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được thành lập trên mặt phẳng chiếu, múi chiếu 30 với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp khu kinh tế – xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ nằm ngang, vuông góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài: k0 = 0,9996;

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón vuông góc với hai vĩ tuyến 110 và 210, gốc tọa độ 40, kinh tuyến trung tâm là 1080 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;

Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000 và 1: 10.000 chỉ thể hiện lưới kilômét, ô vuông có kích thước 10cm x 10cm;

• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 25.000 thể hiện lưới km, kích thước ô vuông 8cm x 8cm;

• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 50.000, 1: 100.000, 1: 250.000 và 1: 1.000.000 chỉ thể hiện lưới kinh, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 50.000 là 5 ‘x 5’. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 100.000 là 10 ‘x 10’. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 25.0000 là 20 ‘x 20’. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 1.000.000 là 10 x 10.

Phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập theo một trong các phương pháp sau:

Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở

Phương pháp sử dụng ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh có độ phân giải cao đã được chuyển đổi thành sản phẩm trực giao;

Phương pháp chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước. Phương pháp này chỉ áp dụng khi: Không có bản đồ địa chính cơ bản và ảnh hàng không, ảnh vệ tinh; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của chu kỳ trước được thành lập trên nền bản đồ nền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi số lượng, diện tích các thửa đất trên thực địa có sự thay đổi không quá 25% so với. lên bản đồ. tình trạng sử dụng đất của chu kỳ trước.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước được thành lập theo công nghệ số bằng phương pháp tổng hợp bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính. cấp dưới cấp dưới.

Quy định về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung

Lựa chọn phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Việc lựa chọn phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phụ thuộc vào điều kiện cụ thể và được quyết định bởi các yếu tố sau:

Các yếu tố để lựa chọn phương pháp ánh xạ

Trình tự lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Điều tra, thu thập tài liệu, dữ liệu, bản đồ;

Kiểm tra, đánh giá tài liệu bản đồ;

Điều tra, kiểm tra, chỉnh lý tài liệu bản đồ đã thu thập được;

Xác định ranh giới khu đất, khu đất;

Thu thập hoặc phóng to bản đồ tư liệu tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất chuyển sang Hệ tọa độ quốc gia VN-2000, tổng hợp các nội dung về hiện trạng sử dụng đất;

Chuyển và vẽ các yếu tố nội dung của hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ nền.

Bố cục, cách trình bày và thể hiện các yếu tố nội dung.

Lập bảng thống kê diện tích các loại đất, viết báo cáo thuyết minh.

Kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao sản phẩm

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thuộc nhóm bản đồ chuyên đề nào?

Như mở đầu phần giới thiệu Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là loại bản đồ chuyên đề và nhiều bạn thắc mắc nó thuộc phân nhóm nào Việt-Flycam sẽ giải thích rõ câu hỏi trên:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề gồm các loại bản đồ kinh tế – xã hội, nhóm kinh tế và phân nhóm bản đồ sử dụng đất.

Mọi thông tin về dịch vụ và sản phẩm Trắc địa số xin vui lòng liên hệ:

Số điện thoại: 0917111392 – 0869191996

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Website: https://vietflycam.vn

Youtube: http://www.youtube.com/c/ViệtFlycam

Giải pháp máy bay không người lái Việt-Flycam

Hotline: 0917.111.392 - 0869.191.996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo
FB