Lệ phí đo đạc tách thửa đất được tiến hành bởi cơ quan chính quyền và có thể biến đổi theo từng vùng địa lý khác nhau. Chúng ta sẽ cùng với Việt – Flycam tìm hiểu chi tiết hơn về điều này trong bài viết dưới đây.
Mục lục
Điều kiện tách thửa
Dựa theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển nhượng hoặc tặng cho, các điều kiện cần thiết gồm:
- Có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Thửa đất còn thời hạn sử dụng.
- Diện tích và kích thước của thửa đất phải đáp ứng yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
Lưu ý: Ở một số tỉnh, thành phố, việc tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng (chỉ cần có điều kiện đủ để được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng). Điều này có nghĩa là thậm chí khi thửa đất chưa có Sổ đỏ, Sổ hồng, vẫn được phép tách thửa nếu đáp ứng điều kiện để được cấp sổ, như ví dụ ở tỉnh Bắc Kạn.
Hồ sơ làm thủ tục tách thửa
Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị: 01 bộ.
Cụ thể về thành phần của hồ sơ:
- Theo quy định của khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được điều chỉnh, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (người dân có thể tải mẫu đơn tại đây hoặc yêu cầu mẫu đơn tại văn phòng địa phương tương ứng).
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Lệ phí đo đạc tách thửa
Nếu chỉ có việc tách thửa, người dân chỉ cần thanh toán chi phí đo đạc cùng lệ phí làm bản đồ mới (nếu có).
Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất, hoặc khi chia đất giữa các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (trường hợp đất được cấp cho “hộ gia đình” và sau đó các thành viên tách thửa). Do đó, các chi phí cần phải chi trả có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ.
Phí đo đạc tách thửa
Phí đo đạc là chi phí thanh toán cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải là lệ phí nộp cho Nhà nước), do đó, mức phí này sẽ phụ thuộc vào giá cả dịch vụ.
Thường có phạm vi dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ chỉ áp dụng khi tách thửa liên quan đến việc chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất.
Dựa theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không được miễn, tính theo các điều sau:
- Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cao hơn so với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Thực tế, thường hợp đồng không chỉ ghi giá 01m2 mà thường ghi tổng số tiền, nên lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
- Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ được xác định theo công thức:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
Phí thẩm định hồ sơ
Nếu chỉ tách thửa mà không thực hiện giao dịch, không cần nộp phí này. Tuy nhiên, khi tách thửa liên quan đến việc chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất, phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất sẽ áp dụng.
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, mức phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố quy định và có thể khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương.
Lệ phí cấp bản đồ mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)
Tương tự như phí thẩm định hồ sơ, mức lệ phí này cũng được quy định bởi Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố, thường trong khoảng từ 100.000 đồng trở xuống.
Giải pháp máy bay không người lái Việt-Flycam
Hotline: 0917.111.392 - 0869.191.996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA