Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của quản lý, sử dụng thử đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý hay nhu cầu thông tin các tổ chức liên quan.
Mục lục
Hồ sơ địa chính gồm những thành phần nào?
Căn cứ Điều 4 thông tư 24/2014/TT-BTNMT, thành phần của hồ sơ địa chính quy định như sau:
1. Hồ sơ địa chính nơi cơ sở dữ liệu địa chính được thiết lập và vận hành bao gồm (hồ sơ địa chính được lập ở dạng số và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tài sản):
- Tài liệu đo đạc địa chính: gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê khai đất đai
- Bản đồ địa chính thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích thửa và các đối tượng sử dụng đất không hợp thửa để phục vụ cho công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung quản lý nhà nước khác về đất đai.
- Sổ mục kê khai đất đai là kết quả điều tra, khảo sát địa chính để tổng hợp các thông tin thuộc tính đất đai và các đối tượng chiếm đất không hình thành đất đai, bao gồm: số tờ bản đồ, số hạng mục đất đai, diện tích, loại đất đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai , tên chủ sử dụng đất và người chịu trách nhiệm quản lý đất đai.
- Sổ địa chính
Sổ địa chính (được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý, giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật).
- Bản lưu giấy chứng nhận
2. Đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì hồ sơ địa chính bao gồm:
Bản đồ địa chính, sổ đăng ký đất đai, lưu trữ Giấy chứng nhận dạng giấy và dạng số (nếu có);
Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc số.
Hồ sơ kiểm soát biến động đất đai được lưu giữ dưới dạng giấy.
Xin trích lục hồ sơ địa chính như thế nào?
Về thủ tục xin trích lục hồ sơ địa chính theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể như sau:
Thông tin hồ sơ địa chính thường được cung cấp như: trích lục hồ sơ, tình trạng pháp lý của thửa đất, thông tin người sử dụng đất, thông tin quá trình sử dụng đất, quy hoạch, giao dịch,… Tuỳ vào mục đích mà dùng để làm căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất trong việc tranh chấp hay tính chất pháp lý của thửa đất trước giao dịch.
Do đó, trích xuất hồ sơ địa chính theo ba bước.
Bước 1: Nộp hồ sơ cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT
Ngoài đơn đăng ký, ứng viên còn phải chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:
– Bản sao giấy tờ tùy thân hợp lệ (CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu);
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu
Cơ quan cung cấp dữ liệu về đất đai (UBND cấp thành phố/Văn phòng đăng ký đất đai trung ương/Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng quyền sử dụng đất) tiếp nhận, xử lý và thông báo các dịch vụ tài chính (đối với trường hợp thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.
Nếu từ chối cung cấp số liệu phải nêu rõ lý do và chỉ rõ tổ chức, cá nhân.
Bước 3: Trả kết quả
Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính, đơn vị cung cấp dữ liệu tài sản sẽ cung cấp dữ liệu tài sản khi có yêu cầu.
Có thể bạn quan tâm: Chi phí đo đạc địa chính và những điều cần biết
Giải pháp máy bay không người lái Việt-Flycam
Hotline: 0917.111.392 - 0869.191.996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA