Lệ phí đo đạc địa chính là một khoản phí được xác định dựa trên quy định và hướng dẫn từ nhà nước. Thông thường, việc tính toán lệ phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như diện tích đất, thời gian thực hiện và các yêu cầu đặc thù của từng dự án hoặc vị trí cụ thể. Đây đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững các khu vực đất đai.
Mục lục
Lệ phí đo đạc địa chính là gì?
Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể về chi phí đo đạc địa chính. Tuy nhiên, có thể hiểu chi phí đo đạc địa chính là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả cho đơn vị thực hiện đo đạc địa chính khi họ tiến hành đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề.
Mức thu phí đo đạc địa chính được quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mức thu phí này được căn cứ vào các yếu tố sau:
- Chi phí cho công tác đo đạc địa chính bao gồm chi phí nhân công, vật tư, thiết bị, chi phí quản lý,…
- Điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương.
Việc quy định mức thu phí đo đạc địa chính cần đảm bảo nguyên tắc sau:
- Mức thu phí phải phù hợp với chi phí thực tế cho công tác đo đạc địa chính.
- Mức thu phí phải đảm bảo tính công bằng, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ đo đạc địa chính.
Ví dụ về mức thu phí đo đạc địa chính: Theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 28 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, mức thu phí đo đạc địa chính đối với thửa đất có diện tích dưới 100 m2 là 3.500.000 đồng; đối với thửa đất có diện tích từ 100 m2 trở lên là 1.500 đồng/m2.
Như vậy, mức thu phí đo đạc địa chính ở mỗi địa phương có thể khác nhau. Người dân cần liên hệ với cơ quan thuế hoặc đơn vị thực hiện đo đạc địa chính để biết thêm thông tin về mức thu phí tại địa phương mình.
Các khoản phí cần nộp khi làm sổ đỏ
Mức thu các khoản tiền này được quy định tại:
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định số 125/2017/NĐ-CP
Chi tiết các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ theo từng trường hợp
Trường hợp 1: Làm Sổ đỏ khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Sổ đỏ.
Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Sổ hồng);
- Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất đai do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc được cấp trong quá trình thực hiện giao đất, cho thuê đất của Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì khi được cấp Sổ đỏ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận. Mức thu phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Phí đo đạc địa chính. Mức thu phí đo đạc địa chính do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp 2: Làm Sổ đỏ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
- Tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận. Mức thu phí được thẩm định cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp 3: Làm Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế
- Thuế thu nhập cá nhân
- Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (người mua)
Giải pháp máy bay không người lái Việt-Flycam
Hotline: 0917.111.392 - 0869.191.996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA