Lệ phí đo đạc tách thửa luôn là vấn đề nhiều người dân quan tâm. Cùng với đó cũng cần nắm được các điều kiện tách thửa được quy định để tránh nhầm lẫn hay sai sót.
Mục lục
Điều kiện để được tách thửa
Theo quy định của Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để thực hiện việc tách thửa khi chuyển nhượng hoặc tặng, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận: Để tách thửa, cần phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó.
- Đất không có tranh chấp: Thửa đất không được gắn liền với bất kỳ tranh chấp nào trong quá trình chuyển nhượng hoặc tặng.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Quyền sử dụng đất không được bị kê biên để bảo đảm việc thi hành án.
- Đất còn thời hạn sử dụng: Thửa đất phải còn trong thời hạn sử dụng được quy định.
Thửa đất đáp ứng điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu: Thửa đất phải đáp ứng được các điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
Lưu ý: Đối với một số tỉnh, thành phố, điều kiện tách thửa không yêu cầu bắt buộc phải có Sổ đỏ hoặc Sổ hồng (chỉ cần đủ điều kiện để được cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng). Điều này có nghĩa là ngay cả khi thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng, vẫn được phép tách thửa nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp sổ.
Lệ phí tách thửa bao nhiêu tiền?
Nếu chỉ có việc tách thửa, người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
Tuy nhiên, thường thì việc tách thửa được thực hiện khi có sự chuyển nhượng hoặc tặng một phần diện tích đất, hoặc khi chia đất giữa các thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng chung (thực hiện tách thửa từ đất đã được cấp cho “hộ gia đình” và các thành viên tách ra). Do đó, chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ.
Phí đo đạc tách thửa
Lệ phí đo đạc tách thửa là số tiền trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ đo đạc (không phải trả cho Nhà nước), vì vậy khoản tiền này sẽ được tính theo giá của dịch vụ cung cấp.
Thông thường, mức phí này dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ chỉ phải nộp khi việc tách thửa liên quan đến chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất.
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không được miễn lệ phí trước bạ, việc tính toán như sau:
Trường hợp 1: Nếu giá đất trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cao hơn giá đất được quy định trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thiết lập.
Lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá trong hợp đồng x diện tích(m2))
Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào hợp đồng cũng ghi rõ giá cho 1m2, thường sẽ ghi tổng số tiền. Do đó, sẽ áp dụng công thức 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Nếu giá đất trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng thấp hơn hoặc bằng giá đất được quy định trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thiết lập.
Lệ phí trước bạ trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
Giải pháp máy bay không người lái Việt-Flycam
Hotline: 0917.111.392 - 0869.191.996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA